Bệnh đái tháo đường là gì? Các công bố khoa học về Bệnh đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường là một loại bệnh lý do sự không cân đối hoặc không đủ tiết insulin trong cơ thể. Insulin là một hormone được tạo ra từ tuyến tụy và giúp điề...

Bệnh đái tháo đường là một loại bệnh lý do sự không cân đối hoặc không đủ tiết insulin trong cơ thể. Insulin là một hormone được tạo ra từ tuyến tụy và giúp điều chỉnh mức đường trong máu. Khi cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể không phản ứng đúng với insulin, mức đường trong máu sẽ tăng lên, gây ra bệnh đái tháo đường. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh đái tháo đường bao gồm: cảm thấy khát, tiểu nhiều và thường xuyên, mệt mỏi, suy giảm cân nhanh chóng, ngứa da và cắt rách khó lành. Bệnh đái tháo đường có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm, bệnh tim mạch, tổn thương thần kinh và mất thị lực. Để điều trị bệnh này, người bệnh cần duy trì mức đường trong máu ổn định bằng cách theo dõi chế độ ăn, tập thể dục và sử dụng insulin hoặc thuốc điều trị theo chỉ định của bác sĩ.
Bệnh đái tháo đường là một tình trạng trong đó cơ thể không thể điều chỉnh mức đường (glucose) trong máu một cách hiệu quả. Đường trong máu là nguồn năng lượng quan trọng cho các tế bào trong cơ thể hoạt động. Insulin, một hormone được tạo ra từ tuyến tụy, là trung gian quan trọng để điều chỉnh mức đường trong máu. Nó giúp tế bào sử dụng đường thành năng lượng hoặc lưu trữ trong các cơ và mô.

Khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể không phản ứng đúng với insulin, mức đường trong máu tăng lên, gây ra tình trạng hyperglycemia. Điều này có thể xảy ra vì ba lý do chính:

1. Đái tháo đường loại 1 (Type 1 diabetes): Đây là bệnh lý di truyền mà tuyến tụy không sản xuất đủ insulin. Do đó, người bệnh đái tháo đường loại 1 cần tiêm insulin thường hay dùng một bơm insulin.

2. Đái tháo đường loại 2 (Type 2 diabetes): Đây là hình thức phổ biến nhất của bệnh, trong đó cơ thể không tận dụng được insulin một cách hiệu quả. Đái tháo đường loại 2 thường được ảnh hưởng bởi lối sống không lành mạnh và tăng cân. Điều này dẫn đến khả năng kháng insulin và tuyến tụy tiếp tục sản xuất insulin, nhưng không đủ để điều chỉnh mức đường trong máu. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể cần phải tiêm insulin hoặc sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường.

3. Đái tháo đường mang thai (Gestational diabetes): Đây là loại đái tháo đường chỉ xảy ra trong thai kỳ. Nó thường được phát hiện khi một phụ nữ mang bầu được kiểm tra mức đường trong máu. Mức đường cao có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi, và thường đòi hỏi điều trị chăm sóc chuyên môn.

Bệnh đái tháo đường có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim mạch, cao huyết áp, tổn thương thần kinh, bệnh thận và các vấn đề về mắt. Do đó, việc kiểm soát đường trong máu là rất quan trọng. Cách điều trị đái tháo đường thường bao gồm:

- Chế độ ăn lành mạnh: Người bệnh phải tuân thủ một chế độ ăn có chất béo, protein và carbohydrate cân bằng. Họ nên tránh đường thêm vào, tăng cường sử dụng các loại thực phẩm giàu chất xơ và giảm cân nếu cần thiết.

- Tập thể dục: Hoạt động thể chất đều đặn giúp cơ thể hiệu quả sử dụng đường và cải thiện khả năng phản ứng với insulin. Người bệnh đái tháo đường nên tham khảo ý kiến bác sĩ để lên kế hoạch tập luyện phù hợp.

- Dùng thuốc điều trị: Trong trường hợp đái tháo đường loại 2 hoặc khi chế độ ăn và tập thể dục không đủ kiểm soát đường trong máu, bác sĩ có thể kê đơn thuốc điều trị đái tháo đường như metformin, sulfonylurea, insulin hoặc các loại thuốc khác tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Việc sử dụng thuốc điều trị cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.

Ngoài ra, việc quản lý căn bệnh này cũng bao gồm kiểm soát mức đường trong máu hàng ngày, theo dõi sức khỏe chung, và tham gia vào các chương trình giáo dục về đái tháo đường để hiểu rõ hơn về căn bệnh và cách điều trị.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh đái tháo đường:

Tỷ Lệ Mắc Bệnh Đái Tháo Đường Toàn Cầu Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 27 Số 5 - Trang 1047-1053 - 2004
MỤC TIÊU—Mục tiêu của nghiên cứu này là ước lượng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường và số lượng người ở mọi độ tuổi mắc bệnh đái tháo đường trong các năm 2000 và 2030.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP—Dữ liệu về tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường theo độ tuổi và giới tính từ một số ít quốc gia đã được ngoại suy cho tất cả 191 quốc gia thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới và áp dụn...... hiện toàn bộ
#đái tháo đường #tỷ lệ mắc #béo phì #dân số toàn cầu #quốc gia đang phát triển
Đái tháo đường, Các yếu tố nguy cơ khác và Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch trong 12 năm ở nam giới được sàng lọc trong Thử nghiệm Can thiệp Các yếu tố Nguy cơ Đa chiều Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 16 Số 2 - Trang 434-444 - 1993
MỤC TIÊU Xác định các yếu tố tiên đoán tử vong do bệnh tim mạch (CVD) ở nam giới có và không có bệnh tiểu đường và đánh giá ảnh hưởng độc lập của bệnh tiểu đường lên nguy cơ tử vong do CVD. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP... hiện toàn bộ
#Bệnh tiểu đường #Bệnh tim mạch #Tử vong #Yếu tố nguy cơ #Nghiên cứu đoàn hệ
Tổng Quan Toàn Cầu về Tỷ Lệ và Các Yếu Tố Nguy Cơ Chính của Bệnh Võng Mạc Đái Tháo Đường Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 35 Số 3 - Trang 556-564 - 2012
MỤC TIÊU Để kiểm tra tỷ lệ toàn cầu và các yếu tố nguy cơ chính của bệnh võng mạc đái tháo đường (DR) và bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực (VTDR) ở những người bị tiểu đường. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP... hiện toàn bộ
#Bệnh võng mạc đái tháo đường #Yếu tố nguy cơ #Tỷ lệ mắc #Phân tích tổng hợp #Dân số toàn cầu #Thị lực
Nồng độ Plasma của một Protein Mới, Đặc hiệu Mỡ, Adiponectin ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Loại 2 Dịch bởi AI
Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology - Tập 20 Số 6 - Trang 1595-1599 - 2000
Abstract —Adiponectin là một protein mới, đặc hiệu cho mỡ, có mặt phổ biến trong tuần hoàn, và nó có các đặc tính chống xơ vữa động mạch. Chúng tôi đã phân tích nồng độ adiponectin trong huyết tương ở các đối tượng không tiểu đường và tiểu đường loại 2, khớp với độ tuổi và chỉ số khối cơ thể (BMI), có và không có bệnh động mạch vành (CAD)...... hiện toàn bộ
Bệnh sinh học của Đái tháo đường loại 2 Dịch bởi AI
International Journal of Molecular Sciences - Tập 21 Số 17 - Trang 6275
Đái tháo đường loại 2 (T2DM), một trong những rối loạn chuyển hóa phổ biến nhất, được gây ra bởi sự kết hợp của hai yếu tố chính: sự tiết insulin bị lỗi bởi các tế bào β tụy và khả năng đáp ứng không đầy đủ của các mô nhạy cảm với insulin. Vì sự phóng thích và hoạt động của insulin là các quá trình thiết yếu cho sự cân bằng glucose, các cơ chế phân tử liên quan đến việc tổng hợp và phóng t...... hiện toàn bộ
Cảm biến glucose: Tổng quan về việc sử dụng trong thực hành lâm sàng Dịch bởi AI
Sensors - Tập 10 Số 5 - Trang 4558-4576
Theo dõi glucose huyết đã được xác định là một công cụ giá trị trong việc quản lý bệnh đái tháo đường. Vì việc duy trì mức glucose huyết bình thường là điều cần thiết, một loạt các cảm biến sinh học glucose phù hợp đã được phát triển. Trong 50 năm qua, công nghệ cảm biến sinh học glucose, bao gồm các thiết bị theo dõi tại chỗ, hệ thống theo dõi glucose liên tục và hệ thống theo dõi glucose...... hiện toàn bộ
#Cảm biến sinh học glucose #theo dõi glucose huyết #bệnh đái tháo đường #công nghệ cảm biến #thực hành lâm sàng
Căng Thẳng Oxid hóa và Bệnh Võng Mạc Đái Tháo Đường Dịch bởi AI
Journal of Diabetes Research - Tập 2007 Số 1 - 2007
Chuyển hóa oxy là rất quan trọng để duy trì sự sống hiếu khí, và sự cân bằng tế bào bình thường hoạt động trên một cân bằng tinh tế giữa việc hình thành và loại bỏ các gốc oxy phản ứng (ROS). Căng thẳng oxy hóa, hậu quả tế bào của sự sản xuất quá mức ROS và sự ức chế việc loại bỏ ROS bởi hệ thống phòng thủ chống oxy hóa, được cho là liên quan đến sự phát triển của nhiều bệnh, bao gồm bệnh ...... hiện toàn bộ
#Căng thẳng oxy hóa #Bệnh võng mạc #Bệnh tiểu đường #Chất chống oxy hóa #Sự phát triển bệnh
Các định nghĩa về hội chứng chuyển hóa của Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia–Hội đồng điều trị người lớn III, Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế và Tổ chức Y tế Thế giới như là những yếu tố dự đoán bệnh tim mạch và đái tháo đường mới khởi phát Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 30 Số 1 - Trang 8-13 - 2007
MỤC TIÊU—Giá trị lâm sàng của hội chứng chuyển hóa vẫn còn không chắc chắn. Do đó, chúng tôi đã xem xét khả năng dự đoán bệnh tim mạch (CVD) và nguy cơ đái tháo đường theo các định nghĩa của hội chứng chuyển hóa từ Chương trình Giáo dục Cholesterol Quốc gia (NCEP)-Hội đồng điều trị người lớn III (ATPIII), Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế và Tổ chức Y tế Thế giới. THIẾT KẾ ...... hiện toàn bộ
#hội chứng chuyển hóa #bệnh tim mạch #đái tháo đường #NCEP #ATPIII #nguy cơ CVD
Những tiến bộ trong dịch tễ học, sinh bệnh học và quản lý bệnh lý thần kinh ngoại vi do đái tháo đường Dịch bởi AI
Diabetes/Metabolism Research and Reviews - Tập 28 Số S1 - Trang 8-14 - 2012
TÓM TẮTBệnh lý thần kinh ngoại vi do đái tháo đường (DPN) ảnh hưởng đến lên tới 50% bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường và là một nguyên nhân chính gây bệnh tật cũng như tăng tỷ lệ tử vong. Những biểu hiện lâm sàng của bệnh bao gồm các triệu chứng đau thần kinh và sự giảm nhạy cảm, điều này gia tăng nguy cơ bị bỏng, chấn thương và loét chân.Nhiều ngh...... hiện toàn bộ
Dapagliflozin và Kết Quả Tim Mạch ở Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Tuýp 2 và Tiền Sử Nhồi Máu Cơ Tim Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 139 Số 22 - Trang 2516-2527 - 2019
Nền tảng: Các chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose loại 2 (SGLT-2) làm giảm nguy cơ các biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE) ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tiền sử bệnh tim mạch do xơ vữa. Do có nguy cơ nền cao, bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim (MI) có thể thu được lợi ích lớn hơn từ liệu pháp ức chế SGLT-2....... hiện toàn bộ
#Dapagliflozin #Đái tháo đường tuýp 2 #Nhồi máu cơ tim #Kết quả tim mạch #Biến cố tim mạch bất lợi lớn (MACE)
Tổng số: 510   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10